Phong thủy trong chọn đất mai táng

Phong thủy trong chọn đất mai táng

Chọn Đất Âm Trạch

Theo thuyết tam tài: Thiên – Địa – Nhân cùng cảm ứng

Theo quan niệm về phong thủy của người Việt Nam, 1 ngôi đất táng có thể làm cho con cháu phát đạt nhưng cũng có ngôi đất táng chỉ đem lại sự lụi bại cho huyết thống.

Đất có ảnh hưởng sâu xa tới xương cốt của người đã khuất. Có chỗ xương cốt được bảo tồn, có chỗ thì xương cốt lại mau bị hư hại. Việc bảo tồn hay hư hại này đều ảnh hưởng đến con cháu.

1. Cổ nhân quan niệm – mảnh đất xây huyệt mộ và người qua đời phải tương thích nhau, thời điểm chôn và người qua đời cũng phải phù hợp, đó chính là nói về tác dụng của sinh khí.

2. Thiên quái (phân bố sao) – nếu sự vận hành của ngũ hành đều nằm trong Thiên quái thì sẽ giàu sang phú quí, còn ngũ hành vận hành ra ngoài Thiên quái sẽ dần dẫn đến suy kiệt, bại vong

3. Trong 1 quẻ có 6 hào, 3 hào trên là ngoại quái, 3 hào dưới là nội quái. Nếu thiên cơ (mộ, lăng) nằm trong nội quái sẽ khiến gia đình giàu sang phú quí, ngược lại nếu nằm ngoại quái sẽ khiến gia tộc suy kiệt, bại vong

4. Thiên Can gồm: Khôn – Càn – Cấn – Tốn (Dần – Thân – Tỵ – Hợi) có thể dùng Nhâm để thể hiện, mang ý nghĩa dương khí, thuận theo (thuận theo chiều kim đồng hồ) hướng vận hành của các sao ( ngũ hành trong phân bố sao)

5. Địa Chi gồm: Khảm – Ly – Chấn – Đoài (Tý – Ngọ – Mẹo- Dậu) có thể dùng Quý để thể hiện âm khí ở vào vị trí quẻ của nó (Cửu tinh tức ngũ hành trong tam hợp), do đó phải lựa chọn hướng ngược chiều (ngược chiều kim đồng hồ)

Lưu Ý về Chọn Đất An Táng: 

Thế đất tốt cho âm trạch là nơi khô ráo. Xưa có câu: “Chôn cạn hay bị cầy, cáo bới xác, chôn sâu thì chạm mạch nước, do vậy phải chôn trên gò cao để tránh nạn cầy, cáo và nạn dầm nước, xác mau thối rữa là không thích hợp”.
Khi xem đất (tay cầm la bàn), đầu tiên xác định phương hướng vị sinh khí và tử khí trong tháng định xây cất rồi mới xem ngày giờ động thổ (khai huyệt)

Bảng Đặc Tính Khí Hướng Theo Con Trăng (Tháng âm lịch)

Tham khảo: Phân định Long mạch tốt – xấu

Ghi Chú:

Tính đối lập của các tháng: Giêng-7, 2-8, 3-9, 4-10, 5-11, 6-Chạp cũng có nghĩa sự đối lập giữa 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm theo từng cặp.

Nhìn bảng là thấy rõ 6 tháng cuối năm sinh khí và tử khí ngược lại so với 6 tháng đầu năm.

Như vậy có nghĩa mỗi tháng đều có sinh khí và tử khí, phương vị cụ thể thì xác định chi tiết theo bát quái, thiên can, địa chi bằng la bàn.

Nếu động thổ (bổ nhát cuốc đầu tiên, vì động thổ phải bổ 4 nhát cuốc ở 4 góc huyệt mộ) ở phương vị sinh khí thì tốt lành, nếu vào phương vị tử khí thì xấu, dữ.

Bởi thế khi động thổ (Khai huyệt) phải xem giờ, ngày, tháng, mùa trong năm là vậy.

Theo thuyết phong thủy, không chỉ có khai huyệt chôn cất mà kể cả việc chỉnh sửa mộ phần đều phải tiến hành vào vị trí sinh khí của tháng, nếu sửa vào vị trí tử khí của tháng sẽ dẫn đến tai họa.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *