Về Can – Chi

Về Can – Chi

Thuật ngữ “Can Chi” vô cùng quen thuộc với đời sống con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết ý nghĩa Can và Chi, Thiên Can Địa Chi có tác dụng gì trong việc dự đoán vận mệnh… Cùng theo dõi nội dung dưới đây để tỏ tường vấn đề này.

Khái niệm

Can chi là cách gọi ngắn gọi của Thiên Can và Địa Chi.

Trong đó, Thập Thiên Can (10 Thiên Can) bao gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Còn Thập Nhị Địa Chi (12 Địa Chi) bao gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Mối quan hệ giữa 10 Thiên Can

– Giáp hợp với Kỷ nhưng khắc Canh.

– Ất hợp với Canh nhưng khắc Tân.

– Bính hợp với Tân và khắc Nhâm.

– Đinh hợp với Nhâm nhưng khắc Quý.

– Mậu hợp với Quý nhưng khắc Giáp.

– Kỷ hợp với Giáp, khắc Ất.

– Canh hợp với Ất những khắc Bính.

– Tân hợp Bính nhưng khắc Đinh.

– Nhâm hợp với Đinh nhưng khắc Mậu.

– Quý hợp Mậu nhưng khắc Kỷ.

Cách tính thiên can, địa chi và ngũ hành đơn giản

Mối quan hệ giữa 12 Địa Chi

– Quan hệ Tam Hợp (tốt): Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ – Tuất, Tị – Sửu – Dậu, Hợi – Mão – Mùi

– Quan hệ Lục Hợp (nhị hợp – tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi.

– Quan hệ Tứ hành xung (xấu): Tý – Ngọ – Mão – Dậu, Dần – Thân – Tị – Hợi, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.

– Quan hệ Tương hại (xấu) gồm: Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tỵ, Mão – Thìn, Thân – Hợi, Dậu – Tuất.

Quy tắc kết hợp Can và Chi

Nguyên tắc ở đây là Can dương và Chi dương sẽ kết hợp với nhau, còn Can âm và Chi âm sẽ đi với nhau. Như vậy, sẽ có 5 Can dương và 6 Chi dương kết hợp tạo thành 30 Can Chi dương. Và 5 Can âm kết hợp với 6 Chi âm thành 30 Can Chi âm. Tổng cộng có 60 Can Chi nên được gọi là Lục thập hoa giác. Dựa vào đây, người ta sẽ dự đoán được khí số, vận mệnh của từng người.

Cách tính Can Chi ngũ hành theo năm sinh

Công thức để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau:

Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau:
– Giáp – Ất: 1
– Bính – Đinh: 2
– Mậu – Kỷ: 3
– Canh – Tân: 4
– Nhâm – Quý: 5
Còn giá trị của 12 chi lần lượt là:
– Tý, Sửu, Ngọ, Mùi: 0
– Dần, Mão, Thân, Dậu: 1
– Thìn, Tị, Tuất, Hợi: 2

Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh.

Giá trị các mệnh cụ thể: Kim là 1, Thủy là 2, Hỏa là 3, Thổ là 4 và Mộc là 5

Ví dụ, một người năm sinh 1997, có Can Chi là Đinh Sửu. Số của Can là 2 (ứng với Đinh), số của Chi là 0 (ứng với Sửu). Cộng lại ta sẽ có kết quả là 2 và ứng với mệnh Thủy. Nên những người sinh năm 1997 sẽ có mệnh Thủy.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *