Tượng Hình Hậu Thiên Bát Quái
Về cung định hướng (cung phi), phần phụ thêm sau đây để giúp ta hiểu “Bát quái tượng” tức 8 cung quan hệ trạch (âm phần) và tiếp đến là xác định (định vị) về việc xây cất mộ phần theo bổn mạng nhân đinh (người chết).
Hậu thiên bát quái được chế ra theo luật: Khảm (Thủy) trung Nam, Ly (Hỏa) trung Nữ, Chấn (Mộc) trưởng Nam, Tốn (Mộc) trưởng Nữ, Khôn (Thổ) vi Mẫu,Càn (Kim) vi Phụ, Đoài (Kim) thiếu Nữ), Cấn (Thổ) thiếu Nam để biết đặc tính sơn hướng, trong đó: Khảm – Chấn – Càn – Cấn vi Dương, Ly – Tốn – Khôn – Đoài vi Âm
Phương vị và cách sử dụng Hậu Thiên Bát Quái trong phong thủy
Khi đã có vạn vật trong vũ trụ gọi là Hậu Thiên. Hậu Thiên Bát Quái dựa trên nghiên cứu của Chu Văn Vương về Lạc Thư. Các chữ số của Lạc Thư chính là thứ tự Hậu Thiên Bát Quái như sau: Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4, Càn 6, Đoài 7, Cấn 8, Ly 9 dựa trên lý luận:
Đế xuất hồ Chấn: Vũ trụ vận động bắt đầu từ quẻ Chấn (Quẻ Chấn là Phương Đông, lệnh của tháng 2, mùa Xuân), mặt trời phương Đông mọc lên, là thời kỳ tỏa chiếu cho vạn vật sinh trưởng. Hậu thiên 3 → Số 3 mang hành Mộc
Tề hồ Tốn: Vận hành đến quẻ Tốn, vạn vật đã đầy đủ, hưng vượng (Quẻ Tốn là Đông Nam, lệnh của tháng 3 tháng 4, mặt trời đã lên cao, chiếu rọi vạn vật rõ ràng). Hậu thiên 4 → Số 4 mang hành Mộc
Tương kiến hồ Ly: Quẻ Ly là tượng trong ngày ánh sáng rực rỡ, mọi vật đều thấy rõ (Quẻ Ly là phương Nam lệnh của tháng 5, chính là lúc mặt trời ở trên cao, nhìn rõ mọi vật đang sinh trưởng) . Lửa vượng vào mùa hạ, cây cối tốt tươi, hồi quy ở vùng đất lớn. Hậu thiên 9 → Số 9 mang hành Hỏa
Trí thiết hồ Khôn: Thiên đế (chỉ vũ trụ) giao cho đất (Khôn) trọng trách nuôi dưỡng vạn vật (Quẻ Khôn là phương Tây Nam, lệnh của tháng 6 tháng 7; khôn là đất, nuôi dưỡng vạn vật, thời kỳ vạn vật đã phát triển
đầy đủ). Hậu thiên 2 → Số 2 mang hành Thổ
Duyệt ngôn hồ Đoài: Lúc vạn vật tươi vui bèn ứng ở quẻ Đoài là phương Tây lệnh của tháng 8, chính là lúc hoa quả trĩu đầy, lúc mừng được mùa. Kim sẽ thịnh vượng vào mùa thu. Hậu thiên 7→ Số 7 mang hành Kim
Chiến hồ Càn: Thời khắc tương ứng với quẻ Càn, vạn vật mâu thuẫn, đối lập, đấu tranh, (Quẻ Càn là phương Tây Bắc, lệnh của tháng 9 tháng 10 cuối thu, đầu đông, là lúc cây cỏ tàn úa. Mặt trời đã Xuống chân phía Tây, là lúc tối sáng, Âm-Dương đấu tranh lẫn nhau). Hậu thiên 6 → Số 6 mang hành Kim
Phương vị Hậu thiên Bát quái thể hiện bốn mùa chuyển đổi, tám tiết biến hóa, chu kỳ lưu hành của vạn vật sinh trưởng đem tới âm dương cùng nhau tồn tại, cùng gốc với nhau, quy luật tương sinh của ngũ hành, mẹ con. Vạn vật sinh ở mùa xuân, trưởng ở mùa hạ, thu hoạch ở mùa thu, cất giữ ở mùa đông, mỗi năm có 360 ngày, mỗi một quái trong Bát quái chủ 45 ngày, sự luân chuyển lại dựa theo 8 tiết, mỗi quái có 3 hào, 3×8 = 24, 24 tiết khí vậy.
Như vậy tượng hình Hậu thiên bát quái bắt nguồn từ Tiên Thiên Bát Quái phối Lạc Thư mà Lạc Thư lại chính là dụng của vạn vật thông qua chế hóa ngũ hành mà thành dụng sự. Từ Tiên Thiên Bát Quái qua Hậu thiên bát quái chính là từ khi vũ trụ mới hình thành còn sơ khai cho đến khi vạn vận hình thành.