Phương Vị Của Tiên Thiên Bát Quái
Bát quái chính là phương thức Toán học theo hệ Nhị Phân thể hiện nội dung của thuyết Âm Dương Ngũ hành – nhân danh nền văn hiến Việt. Điều này phù hợp với tiêu chí khoa học làm chuẩn mực để thẩm định một lý thuyết khoa học được coi là đúng.
Bát quái có nguồn gốc thế nào?
“Bát là Tám, Quái là Quẻ” Bát Quái hiểu đơn giản là tám quẻ, bao gồm:
- Khảm: nghĩa là nước
- Cấn: là núi
- Chấn: là sấm chớp
- Tốn: là gió
- Ly: là lửa
- Khôn: là đất
- Đoài: là đầm, vùng trũng
- Càn: là trời
- Đây là tám quẻ tương ứng với tám hướng, lần lượt là:
- Khảm: Bắc
- Cấn: Đông Bắc
- Chấn: Đông
- Tốn: Đông Nam
- Ly: Nam
- Khôn: Tây Nam
- Đoài: Tây
- Càn: Tây Bắc
Mỗi quẻ lại ứng với một hành trong ngũ hành: - Khảm: hành Thủy
- Cấn: hành Thổ
- Chấn: hành Mộc
- Tốn: hành Mộc
- Ly: hành Hỏa
- Khôn: hành Thổ
- Đoài: hành Kim
- Càn: hành Kim
Nguồn gốc của bát quái cụ thể từ kinh dịch truyền rằng do vua Phục Hy làm ra. Vua Phục Hy quan sát muôn vật đã nhận thấy rằng tạo hóa đâu đâu cũng có 2 thứ đối nhau, mà hễ hợp lại là gây ra biến đổi; 2 thứ đó là âm với dương. Để tượng hình 2 vật ở hai thái cực đó, ông vạch một vạch ngang liền là dương, vạch một vạch ngang đứt là âm Từ đó ngài định ra Bát quái đồ.
Thái cực khởi đầu sinh ra lưỡng nghi tức là âm và dương, lưỡng nghi sinh ra tứ tượng tức là bốn hình có 2 vạch ngang, rồi tứ tượng sinh ra bát quái, tức là tám quẻ có 3 vạch. Phục Hy sáng tạo hình tiên thiên bát quái. Ý nghĩa là những vật đối nhau như: Càn – Khôn, Cấn – Đoài, Tốn – Khảm,…
Tiên thiên bát quái trong phong thủy
Lượng thông tin trên la bàn được đúc kết, cô đọng trong Ma phương, và Ma phương thì lại hình thành nên những yếu tố cơ bản của Bát Quái Đồ: một công cụ được dùng để khảo sát ngôi nhà hay văn phòng của chúng ta. Trên hình Bát quái vẽ lại dưới đây ta sẽ thấy các ký hiệu mô tả năng lượng của tám hướng và vị trí tâm điểm.
Bát quái đồ tượng trưng cho hành trình của cuộc đời, hay Đạo, và chúng ta có thể dùng nó để tạo ra những không gian sinh sống, làm việc và thư giãn đem lại cho ta sự thoải mái.
”Tiên thiên” là gì? Theo quan điểm triết học thì trước khi vạn vật trong vũ trụ hình thành gọi là Tiên thiên. Còn khi đã có vạn vật trong vũ trụ gọi là Hậu thiên. Đó chỉ là một định nghĩa dùng để phân chia phạm vi giai đoạn mà thôi.
Tiên thiên Bát quái là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt).
Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương. Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.
Sự khác nhau giữa tiên thiên bát quái và hậu thiên bát quái
Tiên thiên bát quái là cố định – vô hình – nội tại. Hậu thiên bát quái là chuyển động – hữu hình – khách quan. Đối với Tiên thiên bát quái ta áp dụng cho gương bát quái và chỉ cần treo quẻ CÀN lên trên (đã trình bày ở phần trên) là sẽ có tác dụng.
Đối với Hậu thiên bát quái thì phức tạp hơn. Nó dùng để ứng dụng trong cuộc sống có nhiều biến động, đưa những biến động xấu không phù hợp chuyển đổi sang thành hình thể tốt phù hợp với từng cá nhân mệnh quái.
Bằng cách đặt mệnh của chủ nhà theo ứng dụng của Hậu thiên bát quái để được sao tốt mà mình muốn chế hóa. Sau đây là một trong nhiều ứng dụng của Hậu thiên bát quái.
Ví dụ: hướng của chủ nhà đang phạm phải 1 trong 4 hướng xấu như: NGŨ QUỶ-TUYỆT MỆNH-LỤC SÁT-HỌA HẠI.
Để khắc phục điểm xấu này, người ta dùng phương pháp sử dụng các sao tốt phù hợp để chế hóa theo nguyên tắc: SINH KHÍ GIÁNG NGŨ QUỶ–THIÊN Y CHẾ TUYỆT MỆNH—DIÊN NIÊN(PHÚC ĐỨC) YỂM LỤC SÁT–PHỤC VỊ YÊN HỌA HẠI.
Kiến thức của Bát quái luôn tồn tại xung quanh chúng ta và ứng dụng trong mọi vấn đề của cuộc sống. Vận dụng kiến thức phong thủy một cách hợp lý sẽ mang may mắn cho bản thân mỗi người.