Đông Tứ
– Quẻ Khảm: (2 vạch nét đứt 2 bên và 1 vạch liền ở giữa), tượng trưng cho nước và mưa (Thủy); là hãm, tai, trung Nam, vòng cung …
– Quẻ Ly: (2 vạch liền 2 bên và 1 vạch nét đứt ở giữa), tượng trưng lửa (Hỏa), mặt đất; là sáng, ngày, chim trĩ, mắt, trung Nữ, điện …
– Quẻ Chấn: ( 2 vạch nét đứt ở trên – ngoài, 1 vạch liền ở dưới – trong), tượng trưng sấm sét, lửa trời (Mộc); là động, rồng, chân, trưởng Nam
– Quẻ Tốn: (2 vạch liền ở trên – ngoài, 1 vách nét đứt ở dưới – trong), tượng trưng gió (Mộc); là nhập, hông, trưởng Nữ, gà, màu trắng, cao, …
Trong phong thủy, mỗi người sẽ tương ứng với 1 trong 8 cung là Càn, Khảm, Chấn, Cấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Trong đó Đông Tứ Trạch gồm có 4 cung ứng với 4 hướng là: Chấn hướng Đông, Tốn hướng Đông Nam, Khảm hướng Bắc và Ly hướng Nam. Cụ thể:
- Quẻ Khảm (Thủy) thuộc Đông tứ mệnh tương ứng với hướng Bắc.
- Quẻ Tốn ( Mộc) tương ứng với hướng Đông Nam.
- Quẻ Chấn (Mộc) tương ứng với hướng Đông.
- Quẻ Ly (Hỏa) tương ứng với hướng Nam.
Còn Tây Tứ Trạch Càn hướng Tây Bắc, Cấn hướng Đông Bắc, Khôn hướng Tây Nam, Đoài hướng Tây.
Thường những người thuộc “mệnh” nào, thì xác định phương hướng phải dựa theo “trạch” đó. Cụ thể Đông Tứ Mệnh được khuyên chọn phương hướng theo Đông Tứ Trạch, người thuộc Tây Tứ Mệnh nên chọn hướng Tây Tứ Trạch.
Việc xác định đúng hướng, tuân thủ theo quy luật có vai trò rất quan trọng trong việc cầu tài lộc, may mắn. Không nên lấy “râu ông này cắm cằm bà kia” sẽ gây ảnh hưởng rất lớn, có thể đem tới xui xẻo tai họa khôn lường.